SƠN THÙ (Quả)
Fructus Corni officinalis
Sơn thù du
Quả
chín đã phơi hay sấy khô, bỏ hạt của cây
Sơn thù du (Cornus officinalis Sieb. et Zucc.), họ Thù du (Cornaceae).
Mô tả
Quả
bị vỡ, nhăn nheo do bị tách bỏ hạt.
Quả hình trứng, dài 1 - 1,5 cm, rộng 0,5 - 1 cm. Mặt
ngoài màu đỏ tía đến tím đen, nhăn nheo, sáng
bóng. Đỉnh quả có vết hình tròn của đài
bền, đáy quả có vết của cuống quả. Chất
mềm, mùi nhẹ, vị chua, đắng nhẹ.
Bột
Màu
nâu đỏ. Tế bào biểu bì vỏ quả có hình
đa giác hoặc hình chữ nhật, đường kính
16 - 30 mm,
thành tế bào ở mặt ngoài biểu bì dày, sần sùi,
cutin hoá. Khoang chứa sắc tố màu vàng cam nhạt.
Tế bào vỏ quả giữa màu nâu vàng cam, phần
nhiều bị nhăn. Cụm tinh thể calci oxalat có
đường kính 12 - 32 mm ít
thấy. Tế bào đá hình vuông, hình trứng, hình chữ
nhật, các lỗ rõ và có một khoang lớn. Nhiều
hạt tinh bột hình trứng, đôi khi có rốn phân nhánh
và vân mờ. Mảnh mạch điểm, mạch vạch,
mạch vòng.
Định tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G
Dung môi khai
triển:
Cyclohexan - cloroform - ethylacetat
(20:5:8).
Dung dịch
thử:
Cân khoảng 1 g bột dược liệu thô, cho vào bình
chiết Soxhlet, chiết bằng ether
dầu hoả (30 - 600C) (TT) trong 4 giờ.
Bốc hơi dịch chiết đến cắn. Ngâm
rửa cặn 2 lần, mỗi lần 2 phút với 15 ml ether dầu hoả (30 - 600C),
gạn bỏ ether dầu hoả. Cắn được
hoà tan trong hỗn hợp ethanol
- cloroform (3 : 2) bằng cách đun nóng nhẹ.
Dung dịch
đối chiếu: Cân một lượng acid ursolic
chuẩn, hoà tan trong ethanol (TT)
để được dung dịch chứa 0,5 mg/ml.
Nếu không có chất chuẩn, dùng khoảng 1 g bột
Sơn thù (mẫu chuẩn) rồi chiết như dung
dịch thử.
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch chất đối chiếu.
Sau khi triển khai xong, để khô bản mỏng ngoài
không khí rồi phun dung dịch
acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy ở 110 oC
trong 5 - 7 phút tới khi xuất hiện vết màu
đỏ tía. Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị Rf
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 12,0 % (Phụ lục 12.13).
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Hạt
và cuống quả còn sót lại: Không quá 3 %.
Tạp
chất khác: Không quá 0,5 %.
Tro toàn phần
Không
quá 6,0 % (Phụ lục 9.8) .
Tro không tan trong acid
Không
quá 0,5 % (Phụ lục 9.7) .
Chất
chiết được trong dược liệu
Không
ít hơn 50,0 %.
Tiến
hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục
12.10), dùng nước làm dung
môi.
Chế biến
Thu
hoạch vào cuối thu, đầu mùa đông, thu hái khi
vỏ quả chưa chuyển sang màu đi, sấy ở
nhiệt độ thấp hoặc nhúng vào nước sôi
cho chín tái rồi kịp thời bóc bỏ hạt, lấy
cùi, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, mát.
Bào chế
Sơn
thù nhục: Loại bỏ tạp chất và hạt quả
còn sót lại.
Tửu Sơn thù nhục (sao rượu):
Lấy Sơn thù nhục sạch trộn đều
với rượu, cho vào lọ hoặc bình, đậy
kín, đun cách thuỷ đến khi hút hết rượu,
lấy ra, sao khô là được. Cứ 10 kg Sơn thù
nhục, dùng khoảng 0,60 - 1 lít rượu.
Tính vị, quy kinh
Toan,
sáp, vi ôn.Vào các kinh can, thận.
Công năng, chủ
trị
Bổ
can thận, cố tinh sáp niệu. Chủ trị: di
mộng tinh, tiểu tiện nhiều, đái dầm,
đau lưng gối, ù tai, mồ hôi nhiều, phụ
nữ bị khí hư, rong kinh, rong huyết.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12
g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường
phối hợp với các loại thuốc khác.
Kiêng
kỵ
Dùng thận
trọng khi tiểu khó, ít.